Tìm hiểu vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không

Bạn muốn tìm hiểu vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không như thế nào? Bài viết này sẽ giúp bạn.

Trước hết hãy cùng tìm hiểu một chút về thuật ngữ.

Air cargo là gì?

 
tim-hieu-van-chuyen-hang-hoa-bang-duong-hang-khong

Air cargo là hàng hóa vận chuyển bằng máy bay, hay còn gọi là bằng đường hàng không.

Đây là phương thức mà hàng được chuyển bằng máy bay chở hàng chuyên dụng (tiếng Anh là Cargo Aircraft, hay Freighter), hoặc chở trong phần bụng của máy bay hành khách (Passenger Plane)

Hàng hóa vận chuyển đường hàng không chiếm tỉ trọng nhỏ tổng trọng lượng hàng vận chuyển quốc tế (chưa đến 0,5%), trong khi đó lại chiếm tới khoảng 30% về mặt giá trị.

Theo hãng chế tạo máy bay Boeing, trong năm 2012, máy bay chở hàng chuyên dụng đã vận chuyển khoảng 60% các lô hàng air trên toàn cầu, trong khi máy bay hành khách đảm nhiệm 40% còn lại.

Ưu nhược điểm của vận tải hàng không

Mỗi phương thức vận tải đều có ưu nhược điểm riêng.

Máy bay trên bầu trời

Với phương thức vận chuyển hàng hóa bằng máy bay, bạn sẽ thấy có những điểm khác biệt rõ ràng so với vận tải bằng đường biển, đường bộ… Chúng ta có thể thấy rõ rằng chuyển hàng bằng máy bay là nhanh nhất, an toàn nhất, nhưng chi phí cao nhất. Vì thế, phương thức vận chuyển này thường phù hợp với những hàng hóa có giá trị cao, nhạy cảm với thời gian giao hàng, chẳng hạn như:

  • Thư tín hàng không, bưu phẩm nhanh
  • Động vật sống, nội tạng người, hài cốt
  • Hàng dễ hư hỏng (thực phẩm, hoa tươi, hàng ướp bằng đá khô)
  • Dược phẩm
  • Những món đồ giá trị (vàng, kim cương)
  • Thiết bị kỹ thuật (hàng công nghệ cao, phụ tùng máy bay, tàu biển, xe hơi)
  • Hàng tiêu dùng xa xỉ (đồ điện tử, thời trang)

Xem chi tiết ưu nhược điểm trong phần tiếp theo…

Ưu điểm của vận chuyển hàng không

Như tôi đã nói ở trên, ưu điểm lớn nhất của vận tải hàng không là có tốc độ cao. Máy bay có tốc độ cao nhất trong các phương thức vận tải hiện nay. Trung bình máy bay chở hàng hoặc chở khách có tốc độ bình quân vào khoảng 800-1000km/h, rất cao so với các phương thức phổ biến khác như tàu biển (12-25 hải lý/giờ), tàu hỏa (ở Việt Nam chỉ khoảng 60-80km/h), hoặc ô tô tải (60-80km/h). Tôi thấy có lẽ chỉ có phương thức truyền tải điện năng là nhanh hơn máy bay mà thôi!

Thứ hai, vận tải bằng máy bay cũng có tính an toàn cao nhất. Bạn có thể nghe thấy những vụ tai nạn máy bay thảm khốc, nhưng thực tế đường hàng không lại an toàn hơn nhiều so với đường bộ, đường sắt, và đường biển.

Ngoài ra còn phải kể đến những ưu điểm khác như:

  • Không bị cản trở bởi bề mặt địa hình như đường bộ hay đường thủy, do đó có thể kết nối được gần như tất cả các quốc gia trên thế giới
  • Dịch vụ nhanh chóng, đúng giờ, nhờ vào tốc độ bay rất nhanh và đặc tính hàng hóa thường có giá trị cao hoặc dễ hư hỏng
  • Giảm thiểu tổn thất phát sinh do làm hàng, đổ vỡ, hay trộm cắp vặt gây ra 
  • Phí bảo hiểm vận chuyển thấp hơn do ít rủi ro hơn các phương thức khác
  • Phí lưu kho thường tối thiểu do đặc tính hàng hóa và tốc độ xử lý thủ tục nhanh chóng…

Đó là những điểm lợi thế của vận chuyển hàng hóa bằng máy bay. Giờ ta sẽ xem xét mặt kia của vấn đề nhé…

Nhược điểm của vận chuyển hàng không

Nhược điểm lớn nhất là chuyển hàng bằng máy bay có giá cước cao nhất, tính tới từng kilogam. 

Tôi thử ước tính cước phí một cách rất sơ bộ nếu muốn chuyển hàng hóa từ Hải Phòng vào Tp. Hồ Chí Minh, chỉ tính từ cảng/sân bay/ga xe lửa đến điểm đích tương tự (chỉ dùng 1 phương thức vận tải, để dễ so sánh):

  • Đường hàng không (sân bay Cát Bi – Tân Sơn Nhất): … đồng/kg
  • Đường biển (container từ cảng Hải Phòng – cảng Sài Gòn): …
  • Đường sắt (ga Hải Phòng – ga Bình Triệu): …
  • Đường bộ (xe container, khu vực nội thành Hải Phòng – Tp. HCM): 

Nhìn vào con số, bạn có thể thấy cước hàng không cao như thế nào so với những phương tiện khác rồi chứ?

Tất nhiên, số liệu trên chỉ là ước tính của tôi để minh họa cho sự khác nhau về cước phí giữa các phương thức vận tải. Về giá dịch vụ vận chuyển trên thực tế, cho hàng từ kho đến kho (door-to-door), nếu bạn có nhu cầu về dịch vụ này, vui lòng liên hệ với tôi, hoặc gửi yêu cầu báo giá theo mẫu dưới đây.

Do có cước phí cao như vậy, nên vận chuyển đường hàng không thường không thích hợp cho hàng hóa có giá trị thấp.

Nhược điểm thứ hai của vận tải bằng máy bay là không phù hợp để chuyên chở hàng cồng kềnh, hoặc hàng có khối lượng lớn. Thực tế là 2 đại lượng dung tích và khối lượng hàng sẽ bị giới hạn trên bởi kích thước khoang hàng, kích thước cửa, và trọng tải thực chở của máy bay. Nếu bạn không thể đưa kiện hàng vào/ra một cách an toàn thuận tiện, hoặc hàng vượt quá tải trọng cho phép của máy bay, thì bạn nên quên phương thức này đi. Với những lô hàng như vậy, tàu biển thường là giải pháp khả thi.

Ngoài 2 ý nêu trên, vận tải hàng không còn có một vài nhược điểm đáng lưu ý khác như sau:

  • Chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, kể cả trong những điều kiện thời tiết xấu như sương mù, mưa giông… cũng dễ gây trì hoãn hoặc hủy chuyến bay, làm ngưng trệ dịch vụ vận chuyển hàng không
  • Rủi ro hơn với những hư hỏng nhỏ, tai nạn va quệt, cướp máy bay… Tiêu chuẩn hàng không ngặt nghèo hơn, nên chỉ cần một vài thông số bị trục trặc, là đã ảnh hưởng đến lịch trình bay, thậm chí phải hủy chuyến bay. Vào giữa năm 2017 chính tôi đã có lần ngồi trên máy bay của Vietnam Airlines, khi máy bay di chuyển ra khỏi nhà chờ, dừng lại để thực hiện khâu kiểm tra kỹ thuật cuối cùng thì bị gặp trục trặc gì đó. Tôi chỉ nghe thấy họ thử máy kêu ro ro một lúc lâu lâu, rồi thấy cơ trưởng thông báo trục trặc kỹ thuật. Lập tức máy bay phải quay trở lại nhà chờ, hành khách phải đổi sang đi bằng máy bay khác. Hàng hóa nào đi chuyến đó thì cũng phải đổi máy bay theo rồi. Rõ ràng, hiện đại thì hại điện, máy bay thực sự “nhạy cảm” hơn ô tô, tàu thủy ở điểm này.
  • Yêu cầu ngặt nghèo hơn liên quan đến quy định và luật pháp, nhằm đảm bảo an ninh và an toàn bay. Nhiều loại hàng hóa có rủi ro cao (chẳng hạn dễ cháy, nổ…) sẽ không được hãng hàng không chấp nhận vận chuyển. Trong quá trình kiểm tra hành khách, hàng hóa bằng máy quét (scanning), bạn cũng cảm nhận được sự chặt chẽ của các quy định trong lĩnh vực vận chuyển hàng không.

Với tất cả những ưu nhược điểm đó, căn cứ vào nhu cầu của mình, bạn sẽ quyết định có lựa chọn vận chuyển hàng hóa bằng máy bay hay bằng xe tải hoặc tàu biển.

Các bên tham gia trong vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không

Nếu xét theo góc độ của người gửi hàng, bạn sẽ thấy có nhiều bên tham gia vào vận chuyển hàng air:

  1. Các công ty bưu chính (Postal Company) vận chuyển thư tín hàng không, với phong bì tài liệu và các gói bưu phẩm có trọng lượng đến 30 kg. Các công ty này thuê dịch vụ vận chuyển của các hãng hàng không. Ví dụ: EMS, Viettel
  2. Các công ty chuyển phát quốc tế (Courier) vận chuyển các phong bì tài liệu và các bưu kiện tới 75 kg, và cũng thuê lại dịch vụ chuyển hàng của các hãng hàng không. Ví dụ: Kerry Express.
  3. Các công ty chuyển phát nhanh quốc tế (Integrator), chuyển phòng bì và gói hàng đến 75 kg. Họ thường dùng máy bay vận tải riêng của mình, và có thể thuê lại 1 phần dịch vụ của các hãng hàng không. Ví dụ: DHL Express, FedEx, TNT Express, UPS
  4. Các công ty giao nhận hàng không (Air Cargo Forwarder), vận chuyển các gói hàng và các lô hàng đóng ghép trên 75kg, bằng cách thuê lại dịch vụ của các hãng hàng không. Ví dụ: Agility, CEVA Logistics, C.H. Robinson, Damco, DB Schenker
  5. Các hãng hàng không (Airline), và các công ty khai thác máy bay (Air Operator), sử dụng máy bay của mình để vận chuyển hàng hóa & hành khách.

Việc vận chuyển hàng hóa trong chặng đường hàng không giữa các sân bay thực sự là do các hãng hàng không, hoặc các nhà khai thác máy bay thực hiện. Tất nhiên, những công ty chuyển phát nhanh quốc tế có máy bay riêng sẽ tự vận chuyển đa số hàng hóa mà mình làm dịch vụ, phần còn lại mới thuê các hãng hàng không.

Như vậy thì các công ty bưu chính, chuyển phát, và giao nhận hàng không chính là khách hàng của các hãng hàng không.

Thực tế thì các công ty giao nhận hàng không vẫn là những khách hàng “truyền thống” và quan trọng của các hãng hàng không. Theo Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế (FIATA), các công ty fowarder chiếm tới 80% các lô hàng vận chuyển quốc tế bằng máy bay. Họ nhận các lô hàng air theo phương thức từ cửa đến cửa (door-to-door) cho khách hàng của mình. Còn các hãng hàng không sẽ chuyên trách trong việc chuyển hàng từ sân bay tới sân bay (airport-to-airport).

Quy trình giao nhận vận chuyển

Khi chuẩn bị vận chuyển hàng hóa, cần nắm được các quy trình tác nghiệp, nghĩa là các bước công việc bạn sẽ cần thực hiện để xuất hay nhập khẩu lô hàng (tự làm hoặc thông qua đơn vị dịch vụ):

  • Quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường hàng không
  • Quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường hàng không

Với hàng nhập khẩu về Việt Nam, nếu bạn tự làm thủ tục nhận hàng tại sân bay thì có thể muốn biết những thông tin quan trọng như:

  • Thủ tục nhận hàng tại sân bay Tân Sơn Nhất
  • Thông tin chi tiết về kho TCS, kho SCSC
  • Địa chỉ sân bay Tân Sơn Nhất, địa chỉ sân bay Nội Bài
  • Dịch vụ thông quan tại Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Cát Bi

Dịch vụ vận chuyển hàng không

tim-hieu-van-chuyen-hang-hoa-bang-duong-hang-khong

Trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, chủ hàng có thể muốn thuê các công ty dịch vụ vận chuyển hàng không. Đó có thể là các công ty giao nhận vận chuyển (freight forwarder) hoặc Tổng đại lý được hãng hàng không chỉ định (General Sales Agent – GSA).

Tùy theo nhu cầu cụ thể, bạn có thể dùng một trong các hình thức dịch vụ sau:

  • vận chuyển hàng không nội địa
  • vận chuyển hàng không quốc tế
  • chuyển phát nhanh hàng không

Khi muốn gửi hàng bằng máy bay, chắc hẳn bạn sẽ quan tâm tới cước vận chuyển hàng không.

Cước hàng không là số tiền người gửi hàng phải trả cho công ty vận chuyển để vận chuyển một lô hàng từ cảng đi đến cảng đích (ở đây là cảng hàng không, hay sân bay – airport). 

Mức cước này thường được cố định cho mỗi kilogram hàng, và có nhiều mức cước khác nhau được chia thành từng khoảng trọng lượng. Chẳng hạn, cước hàng bách hoá được chia thành các mức khác nhau: từ 45 kg trở xuống, +45kgs, +100kgs, +300 kgs, +500kgs, +1000kgs…

  • Xem cách tính cước vận chuyển hàng không

Trong quá trình vận chuyển, một chứng từ quan trọng không thể thiếu mà bạn cần tìm hiểu đó là vận đơn hàng không (xem mẫu Airway Bill tại đây). Khi đã giao hàng cho công ty vận chuyển, bạn có thể tra cứu vận đơn hàng không trên website các hãng vận tải để biết tình trạng của lô hàng của mình như thế nào.

Áp dụng Incoterms trong vận chuyển hàng air

Như tôi làm dịch vụ cho khách hàng, nhiều trường hợp khách hàng để trên hợp đồng và hóa đơn thương mại điều kiện FOB hay CIF cho hàng air, kiểu như: FOB Incheon, CIF Nội Bài… 

Để như vậy là không đúng với hướng dẫn của ICC.

Cụ thể, trong 11 điều kiện giao hàng của Incoterms 2010, có 4 điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải biển và thủy nội địa (FAS, FOB, CFR, CIF). Điểm phân chia rủi ro giữa người mua và người bán là “lan can tàu”. Nếu áp dụng cho hàng air thì làm gì có “lan can tàu”, và nếu không may xảy ra tổn thất thì sẽ không có căn cứ để phân chia trách nhiệm. Do đó, không nên sử dụng theo thói quen như vậy, mặc dù hải quan cũng thường bỏ qua lỗi này khi thông quan.

Trong khi đó, 7 điều kiện còn lại của Incoterms 2010 có thể áp dụng cho mọi phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không. Vì vậy bạn nên sử dụng các điều kiện mà điểm phân chia rủi ro là lúc hàng hoá được giao cho người vận chuyển (carrier hay forwarder). Cụ thể:

  • FOB => FCA
  • CFR => CPT
  • CIF => CIP

Những thuật ngữ phổ biến trong vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không

Dưới đây là một số thuật ngữ phổ biến trong vận tải hàng không, trong đó có những chữ cái viết tắt, hầu hết đều xuất phát từ tiếng Anh:

  • A2A – Airport-to-Airport: vận chuyển từ sân bay khởi hành tới sân bay đích
  • ATA – Actual Time of Arrival: Thời gian đến thực tế
  • ATD – Actual Time of Departure: Thời gian khởi hành thực tế
  • AWB – Air Waybill: vận đơn hàng không, lại được chia thành MAWB – Master Air Waybill (vận đơn chủ do hãng hàng không phát hành) và HAWB – House Air Waybill (vận đơn nhà do người giao nhận phát hành)
  • Booking: Đề nghị lưu chỗ trên máy bay, được hãng hàng không xác nhận
  • Dimensional Weight: Số đo trọng lượng thể tích, là khoảng trống hoặc khối lượng của lô hàng.
  • FCR – Forwarder’s Certificate of Receipt: Giấy chứng nhận đã nhận hàng của người giao nhận
  • FTC – Forwarder’s Certifficate of Transport: Giấy chứng nhận vận chuyển của người giao nhận
  • FWR – Forwarder’s Warehouse Receipt: Biên lai kho hàng của người giao nhận (cấp cho người xuất khẩu)
  • GSA – General Sales Agent: Đại lý khai thác hàng được hãng hàng không chỉ định
  • IATA – International Air Transport Association: Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế
  • NOTOC – Notification To Captain: Thông báo cho cơ trưởng, là danh sách hàng hóa trên máy bay báo cho cơ trưởng chuyến bay biết
  • TACT – The Air Cargo Tariff: Bảng cước vận chuyển hàng hóa hàng không, do hãng hàng không công công bố
  • POD – Proof Of Delivery: Bằng chứng giao hàng, chứng từ thể hiện về việc người vận tải đã giao hàng theo thỏa thuận.
  • Volume charge: Cước phí vận tải hàng không tính theo dung tích hàng (thay vì trong trọng lượng)
  • Weight charge: Cước phí hàng không tính theo trọng lượng hàng hóa thực tế

 

 

 

 

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *